Bạch cập

Giá sản phẩm: 65,000 VNĐ

0989 940 143 (Call; Zalo)

Giá: 65.000-700.000đ/100g

Chú ý: Giá cả thực tế có thể thay đổi theo biến động của thị trường tại lúc giao dịch là ±2%

 Tên Hán Việt : Bạch Cập
 Tên tiếng Anh : Common Bletilla Tuber
 Tên khoa học : Bletilla striata Reicnb
 Tên Latinh : Bletillae Striatae Rhizoma
Tính vị : Tính bình, vị khổ
Chủ trị  : Bổ phế chỉ cơ; hóa ứ chỉ huyết
Liều dùng : Đun sắc từ 3-9g

Mô tả

Bạch cập là cây thuốc bắc Tên khoa học Bletilla striata Reicnb.

Thuộc họ Lan Orchidaceae

Bạch cập là thân rễ phơi hay sấy khô của cây bạch cập. Vị thuốc sắc trắng lại mọc liên tiếp do đó có tên là bạch cập

  1. Mô tả cây

Bạch cập là một loại cây thảo dược sống lâu năm, mọc hoang và được trồng ở những vùng đất ẩm, mát, có thân rễ, có vẩy. Lá mọc từ rễ lên, chừng 3-5 là hình mác dài từ 18-40cm, rộng 2.5-5cm, trên có nhiều nếp nhăn dọc. Vào đầu mùa hạ, ở đầu cành có hoa rất đẹp màu đỏ tía, quả hình thoi.

  1. Phân bố, thu hái và chế biến

Bạch cập mọc hoang dại ở nhiều vùng cao mát ở nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai… Nhưng khi so sánh thân rễ thu hái chế biến được từ cây này với vị bạch cập của Trung Quốc thấy chưa giống. Thân rễ bạch cập thu hái vào các tháng 2-8 ở những cây đã mọc được 2-3 năm, bỏ vảy và rễ con, rửa sạch, sấy nhỏ lửa cho khô hoặc để khô cứng mà dùng. Tuy nhiên với thân rễ cây gọi là bạch cập của ta thì chúng ta chỉ thu được những vị thuốc trông như bánh dày nhỏ.

Còn vị bạch cập nhập thì là những khối rắn, cứng, có màu trắng nâu, với hai hoặc 3 nhánh con rất đặc biệt. Soi qua kính hiển vi thấy trong bột vị bạch cập có những tế bào biểu bì với những đường vòng vèo, nhưng tế bào nhu mô chứa tinh thể oxalat canxi hình kim. Hiện nay vị bạch cập ở nước ta chưa được khai thác, ít nhất vì hình thức bên ngoài chưa đúng vị bạch cập nhập. Vì thế hiện nay bạch cập chủ yếu vẫn là nhập từ Trung Quốc, tại Trung Quốc bạch cập chủ yếu có tại các vùng Nội Mông, Hà Bắc, Sơn Tây, Thiểm Tây, Ninh Hạ, Cam Túc, Thanh Hải, Hà Nam, Tứ Xuyên Và Tây Tạng.

C.Thành phần hoá học

Trong bạch cập có 55% chất nhầy, một ít tinh dầu và glycogen.

  1. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ, bạch cập vị đắng, tính bình, vào phế kinh. Có tác dụng bổ phế, sinh cơ, hóa ứ, cầm máu, dùng trong những trường hợp thổ máu, máu cam, chữa tà khí vào dạ dày, chứng huyết lị, nhiệt sang lâu khỏi.

Hiện nay bạch cập chủ yếu chỉ được dùng theo kinh nghiệm cổ của nhân dân, làm thuốc cầm máu trong những trường hợp nôn ra máu, ho ra máu, đau mắt đỏ, dùng ngoài đắp lên những mụn nhọt sưng tấy, bỏng lửa. Ngày dùng từ 4-12g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc

Đơn thuốc có vị bạch cập

Chữa thổ huyết: Bạch cập tán nhỏ, uống với nước cơm hay nước cháo. Ngày uống 10-15g.

Đổ máu cam: Bạch cập tán nhỏ, hòa với nước đắp lên sống mũi và uống. Ngày uống từ 1-3g.

Chữa bỏng lửa: Bạch cập tán nhỏ, hòa với dầu vừng bôi lên.

Vết thương do đâm chém: Bạch cập 20g, thạch cao 20g. Hai vị tán nhỏ, trộn đều, rắc lên vết thương rất chóng hàn miệng.

Thuốc cầm máu từ cây bạch cập

Bạch cập là một trong số loài địa lan được dùng làm thuốc. Theo y học cổ truyền, bạch cập vị đắng, ngọt, hơi chát và dính, tính bình, không độc, có tác dụng cầm máu, sinh cơ, làm tan máu ứ, hàn vết thương.

Thân rễ bạch cập (thường gọi là củ) là bộ phận dùng làm thuốc duy nhất, được thu hái vào mùa thu đông, cắt bỏ gốc thân và rễ nhỏ, rửa sạch, nhúng vào nước sôi trong 3-5 phút hoặc đồ đến khi mặt trong thân rễ có màu trắng đục, bóc vỏ ngoài, phơi nắng nhẹ hoặc sấy nhỏ lửa cho khô. Khi dùng, ngâm dược liệu vào nước cho mềm rồi thái phiến.

Chữa khạc ra máu, chảy máu cam: Thân rễ bạch cập phơi khô kiệt, tán nhỏ, rây bột mịn. Mỗi lần uống 4-8 g, ngày dùng hai lần. Có thể kết hợp lấy bột bạch cập trộn với nước làm thành bánh nhão đắp lên sống mũi (đối với chảy máu cam).

Chữa thổ huyết, chảy máu dạ dày: Bạch cập (2 phần), tam thất (1 phần). Tán bột, rây mịn, trộn đều. Mỗi lần uống 10-15 g với nước cơm.

Chữa loét dạ dày, đi ngoài phân đen: Bạch cập 40 g, trầm hương 20 g, hoài sơn (sao) 20 g. Tất cả đem tán bột mịn. Mỗi lần uống 12-20 g vào lúc đói.

Chữa trĩ ra máu: Bạch cập 100 g, diếp cá 200 g, hai thứ sấy khô, tán bột. Ngày uống 6-12 g chia làm 2-3 lần.

Chữa ho ra máu: Bạch cập 15 g, vỏ rễ dâu, sinh địa, tri mẫu, hạt mơ, bạch thược, a giao mỗi vị 9 g, bối mẫu 6 g, hồng hoa 3 g, cam thảo 3 g, lòng trắng 2 quả trứng gà, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày. Dùng 10 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày, rồi uống tiếp đợt khác. Dùng 3-4 đợt.

DS Hữu BảoSức Khỏe & Đời Sống